(Acid Alpha Lipoic thúc đẩy mạnh
quá trình sinh tổng hợp Glutathion tự nhiên giúp tăng Glutathion hóa tế
bào thải độc & Tăng cường sức đề kháng cơ thể).
Công dụng:
Chống
gốc tự do chống lão hóa giữ gìn sự trẻ trung và trường thọ.
Tăng vận
chuyển Glucose vào tế bào làm hạ đường huyết giúp hỗ trợ
điều trị bệnh tiểu đường. Chống các biến chứng mạch máu, biến
chứng thần kinh của bệnh tiểu đường, bệnh Gout.
Hạ triglicerit,
cholesterols máu, ngăn cản quá trình hình thành các mảng bám dính
trong lòng động mạch giúp ngăn ngừa bệnh xơ vữa động
mạch và chứng bệnh đột quỵ, hỗ trợ điều trị bệnh cao huyết
áp.
Kích thích
sản xuất Glutathione tăng thải độc cho cơ thể và đào thải kim loại
nặng, tăng sức đề kháng của cơ thể. Hỗ trợ điều trị bệnh nhân
K, gan mật, Nhiễm khuẩn, Lao, Aids, Phong, Bỏng, Phẫu thuật và các
chứng bệnh tuổi già.
Alpha Lipoic Acid là gì?
Alpha Lipoic acid là một chất tự nhiên được tìm thấy trong nhiều
loại thực phẩm, nhưng thường chỉ có một hàm lượng rất thấp, nó cũng được sản
xuất trong ti thể tế bào cơ thể người. Trong công thức hoá học Alpha Lipoic
Acid có chứa mạch thẳng 8 phân tử cacbon và một cầu nối Di-sulfua, nó đóng
vai trò là coenzyme cho hai loại enzyme Pyruvate Dehydrogenase và
Ketoglutarate-Dehydrogenase. Alpha Lipoic acid (ALA) là một chất có tác dụng
chống oxy hóa mạnh, bằng tổng hợp của hai loại VitaminC và Vitamine E. ALA là
một chất tự nhiên duy nhất tồn tại ở hai dạng đồng phân, dạng R-alpha-Lipoic
Acid và S-Alpha-Lipoic Acid. Hai hình thức chứa cùng số và thành phần của các
nguyên tử nhưng có sự sắp xếp khác nhau của các nguyên tử trong phân tử tương
ứng. Lipoic Acid tự nhiên là R-Alpha Lipoic Acid. Lipoic acid tổng hợp chứa một
hỗn hợp tỷ lệ 50/50 của hai hình thức trên. Các nghiên cứu với hỗn hợp ALA chứng minh tác động
có lợi trong điều trị một số bệnh và trạng thái bệnh. Nhiều năm gần đây, hoạt
chất tinh khiết R-Alpha Lipoic Acid đã trở thành một chất làm thực phẩm bổ sung
dinh dưỡng ở Mỹ và nhiều nước trên thế giới. Ở một vài quốc gia như Đức, Pháp
thì ALA còn
được sử dụng trong bào chế thuốc chữa bệnh tiểu đường và chống lão hoá rất tốt.
Alpha Lipoic
Acid là một chất Anti-oxidant.
R-Alpha Lipoic Acid được xem như
là chất chống oxy hóa nội sinh, có tác dụng rất mạnh trong cơ thể. R-Alpha
Lipoic Acid có tính chất độc đáo là tan trong nước và tan trong chất béo, nó có
khả năng chống oxy hóa (Trung hoà gốc tự do, tạo chelate với kim loại nặng)
trong mọi tổ chức không chứa chất béo cũng như trong tổ chức có chứa chất béo.
Vì vậy, nó có thể bảo vệ và chống gốc tự do triệt để ở cả hai môi
trường(Nước và mỡ). Một số vi
chất có tác dụng chống gốc tự do thường sử dụng: Vitamin E là một chất chống
oxy hoá sinh học mạnh (Cơ thể không tự tổng hợp được), nó tác dụng trung hoà
các gốc tự do nằm trong các tổ chức Lipid (Chất béo) ở các mô và màng tế bào.
Trong quá trình làm trung hoà các gốc tự do này, vitamin E sẽ trở thành là một
“gốc tự do của chính nó” hay gọi là Vitamine E cực đoan. Các vitamin E
cực đoan sau đó sẽ được tái tạo lại (trở thành Vitamin E có tác dụng như lúc
đầu) bởi Vitamin C (Ascorbic acid: Phải đưa từ ngoài vào). Quá trình này tái
chế này lại tạo ra một vitamin E ban đầu tiếp tục vai trò là chất chống oxy hóa
một lần nữa. Nhưng kết quả của quá trình hình thành và tái tạo này sẽ không ổn
định, bởi vì lượng Vitamin C được tái chế tiếp theo lại phụ thuộc vào hoạt động
của các Glutathione. Theo nhiều nghiên cứu cho đến ngày nay thì sự phối hợp tác
dụng của Vitamin E, C và Glutathione trong việc kiểm soát các gốc tự do và ngăn
ngừa tổn thương tế bào là điều đã được khoa học chứng minh rất rõ ràng. Nhưng
điều này sẽ có thể bị hạn chế bởi sự suy giảm mạnh của quá trình tổng hợp
Glutathione theo tuổi tác và quá trình bệnh tật. Nồng độ các chất chống oxy hóa
quan trọng Glutathione sẽ giảm dần mặc dù chúng ta có thể bù đắp thêm một lượng
Vitamine C và Vitamine E thì hiệu quả cũng sẽ không được như mong muốn. Quá
trình suy giảm các chất chống gốc tự do này làm cho tế bào dễ bị tổn thương bởi
gốc oxy hóa và viêm. Màng tế bào toàn vẹn, hệ thống miễn dịch, các cơ quan toàn
vẹn và sự toàn vẹn DNA tất cả sẽ bị ảnh hưởng, tổn thương nếu như các chất
chống oxy hóa bị suy giảm. Mọi tế bào trong cơ thể đều có thể cung cấp
Glutathione, Glutathione cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và
chống lại quá trình đục thủy tinh thể, tăng cường chức năng miễn dịch, ngăn
ngừa tổn thương gan, ngăn ngừa các bệnh ung thư và loại bỏ kim loại nặng. Nguồn
Glutathione sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt khi cơ thể luôn bị Stress hay bị tác
động của các yếu tố oxy hóa có nguồn gốc từ các nguyên nhân như bệnh tật, nhiễm
trùng, chấn thương, thuốc, chất độc môi trường và phẫu thuật.
Alpha Lipoic
Acid làm tăng nồng độ Glutathion.
Alpha Lipoic Acid làm tăng cường
nồng độ Glutathione (GSH) trong máu rất nhanh. Bản chất Glutathione là một
Tripeptid được tổng hợp ở tất cảc các loại tế bào trong cơ thể, đây cũng là một
chất chống oxy hóa, thải độc nội sinh quan trọng bậc nhất của cơ thể, GSH chỉ
tan trong nước. Lipoic Acid có tác dụng kích thích và làm tăng tốc độ sinh tổng
hợp của Glutathione (GSH) trong tế bào cơ thể. Tóm lại, R-Alpha Lipoic
Acid chính nó là một chất chống oxy hóa mạnh đồng thời tham gia các quá trình
tổng hợp và tái sinh các chất chống oxy hóa và chất thải độc khác trong cơ thể
như vitamin E, vitamin C và Glutathione .
Alpha Lipoic
acid làm nâng cao chức năng Mitochondrial.
Các ty lạp thể là những cấu trúc
bên trong mỗi tế bào, giúp cho quá trình sản xuất năng lượng tế bào. Khi các tế
bào lão hoá, các hoạt động của các ty lạp thể giảm, dẫn đến sản xuất năng lượng
thấp hơn, chậm hơn và sự trao đổi chất bị suy giảm. Các yếu tố Stress và các
gốc oxy hóa tự do sẽ gây nên nhiều thiệt hại. Nghiên cứu lâm sàng với chuột đã
chứng minh rằng bổ sung thêm R-Alpha Lipoic Acid sẽ giúp cải thiện chức năng
Mitochondrial, tăng tỷ lệ trao đổi chất và giảm ôxy hoá.
Alpha Lipoic
Acid một Chelate đối với kim loại nặng.
Các nghiên cứu với chuột đã cho
thấy Alpha Lipoic Acid-R đã cung cấp có tác dụng bảo vệ chống lại những ảnh
hưởng độc hại của asen, thủy ngân và cadmium. Nó cũng có thể liên kết với các
kim loại khác bao gồm sắt, đồng và kẽm. Tuy nhiên các hành động chelating của
R-Alpha Lipoic Acid được coi là tương đối yếu so với các chelating khác. Một số
tác hại của ngộ độc kim loại nặng được xem như có liên quan với nhiều yếu tố
ôxy hoá. Ngoài ra, Alpha Lipoic Acid với đặc tính chống oxy hóa nó cũng có tác
dụng làm giảm những tác hại đáng kể của kim loại nặng.
Giảm
Glycation bởi Alpha Lipoic Acid .
Glycation là một phức hợp được
tạo thành từ sự liên kết hóa học giữa các phân tử Protein (Albumin) và Glucose.
Quá trình này làm suy yếu chức năng sinh lý của những protein (Albumin) trong
huyết tương và sự suy yếu chức năng này tác động tới quá trình lão hóa của tế
bào và là căn nguyên sâu xa sinh ra nhiều bệnh, đặc biệt là những liên quan với
bệnh tiểu đường. Các liên kết hoá học trên được cho là chịu trách nhiệm về
những tổn thương gây thiệt hại cho thận và xơ vữa động mạch trong bệnh tiểu
đường. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng Acid Alpha-Lipoic có tác dụng
chống lại quá trình tạo Glycation. Như vậy Alpha Lipoic Acid hoạt động như một
chất dinh dưỡng tác dụng chống lão hóa ở cả hai thuộc tính là chống oxy hóa và
chống Glycation.
Sử dụng
FORHEATH trong một vài vấn đề lâm sàng.
Biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường.
Hơn 20% bệnh nhân tiểu đường có các biến chứng tổn thương về thần
kinh ngoại vi, một loại tổn thương thần kinh có thể gây đau, mất cảm giác và tê
bi, teo cơ, da và suy yếu đặc biệt trong chi dưới. Ngoài những đau đớn và tàn
tật do bệnh tiểu đường, biến chứng này còn là một nguyên nhân hàng đầu của cắt
cụt chân tay ở bệnh nhân tiểu đường. Kết quả của một số lớn được kiểm soát thử
nghiệm ngẫu nhiên cho thấy rằng đường trong máu duy trì ở mức bình thường là
bước quan trọng nhất trong giảm nguy cơ đau thần kinh do tiểu đường. Tuy nhiên,
việc kiểm soát glucose máu có thể sẽ không đạt được trong tất cả các bệnh nhân
tiểu đường một cách hoàn toàn, do vậy sự phòng ngừa và điều trị các biến chứng
này là điều mà các nhà chuyên môn luôn phải đối diện. Một phân tích kết hợp các
kết quả của kiểm soát thử nghiệm ngẫu nhiên, bao gồm 1.258 bệnh nhân tiểu
đường, thấy rằng điều trị bằng 600 mg/ngày tiêm tĩnh mạch ALA trong 3 tuần đã làm giảm đáng kể các
triệu chứng lâm sàng về thần kinh của các bệnh nhân tiểu đường. Một biến chứng
thường gặp khác của bệnh tiểu đường đối với hệ thần kinh đó là là đau thần kinh
tự động tim, mà theo nghiên cứu thống kê thì nó sảy ra ở 25% bệnh nhân tiểu
đường. Tổn thương thần kinh tự động tim được đặc trưng bởi sự biến đổi và suy
tim trái và điều này làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân tiểu đường. Trong một
thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên của 72 bệnh nhân đái đường tupe II có biến
chứng (Qua điện tim) được bổ sung ALA bằng đường uống với 10mg/kg/24h trong 4
tháng và đã đưa đến cải thiện rõ ràng và đáng kể biến thiên nhịp tim so với giả
dược. Nhìn chung, các nghiên cứu có sẵn cho thấy rằng điều trị bằng 8mg/kg/24h
tiêm tĩnh mạch ALA trong 3 tuần đã làm giảm đáng kể các triệu chứng của đau
thần kinh ngoại vi trên bệnh nhân tiểu đường. Một số bằng chứng nghiên cứu độc
lập khác cũng cho thấy khi dùng đường uống ALA cũng có ích trong điều trị đau
thần kinh ngoại biên do bệnh tiểu đường (8mg/ kg/24h) và với trị liệu đau thần
kinh tự động tim (10mg/kg/24h) như đường tiêm tĩnh mạch.
Biến
chứng hệ thống vi mạch máu.
Lớp lót bên trong của mạch máu,
được gọi là lớp tế bào nội mạc, đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ngăn
ngừa bệnh về mạch máu. Chức năng của các tế bào nội mạc thường bị ảnh hưởng
nghiêm trọng ở những bệnh nhân tiểu đường và những bệnh nhân tiểu đường là
người có nguy cơ cao mắc bệnh mạch máu. Một thử nghiệm ngẫu nhiên đánh giá hiệu
quả của bổ sung ALA qua
đường uống thông qua trung gian đo dòng chảy
ở 58 bệnh nhân uống bổ sung với 300mg/ngày ALA trong 4 tuần đã giúp cải
thiện dòng chảy 44% (mức có ý nghĩa lâm sàng) so với Placebo trong nhóm bệnh
nhân đái tháo đường trên. Trong một nghiên cứu không kiểm soát khác, uống bổ
sung với 10mg/kg/24h ALA
trong 6 tuần đã cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng đau buốt, tê bì, rối
loạn vận mạch ở các ngón tay của 28 bệnh nhân tiểu đường. Các kết quả
thực nghiệm lâm sàng này là đáng tin cậy, về dài hạn cần được bổ sung ALA ở tất cả các
bệnh nhân tiểu đường, điều này có thể có thể làm giảm nguy cơ biến chứng mạch
máu ở các cá nhân bị bệnh tiểu đường.
Bệnh xơ vữa
động mạch.
Xơ vữa động mạch, hoặc được gọi
là "xơ cứng động mạch," là một quá trình tiến triển lâu dài mà bây
giờ người ta xem như là hậu quả của một bệnh viêm thành mạch mãn tính. Nó bắt
đầu khi một số loại tế bào máu trắng gọi là monocytes kết dính "các phân
tử kết dính" trên các tế bào thành động mạch. Điều này sẽ cho phép các
monocytes xâm nhập thành động mạch, chúng trở thành đại thực bào viêm kèm theo
đó sự hiện diện của lipoprotein mật độ thấp, hoặc LDL từ đó nó có thể chuyển
đổi thành các tế bào bọt và cuối cùng hình thành những mảng chất béo hỗn hợp
bám dính trên động mạch. Quá trình này thường bắt đầu kinh niên trong thời niên
thiếu, có thể tiếp tục suốt đời, và có liên quan đến chứng béo phì, chế độ ăn
uống nghèo nàn dinh dưỡng và mất cân đối, thiếu tập thể dục, bệnh tiểu đường,
huyết áp cao, bẩm chất di truyền và các nguyên nhân khác. Các mảng chất béo
trong động mạch cuối cùng có thể rời ra lưu thông vào mạch máu từ đó có thể gây
ra một cơn đau tim hoặc đột quỵ. Các nhà nghiên cứu hiện nay tin rằng với một
hàm lượng (10mg/kg/24h) Alpha Lipoic Acid có thể đặc biệt hữu ích trong việc
ngăn chặn quá trình này, bởi nó có tác dụng làm giảm và ngăn chặn sự hình thành
cuả mảng bám trong thành mạch máu. Nó có thể giúp làm hạ Triglycerides,
Cholesterol là những yếu tố nguy cơ hiện hữu cao đối với bệnh tim mạch.
Liều dùng
của Alpha Lipoic Acid.
Tại
Mỹ ALA đã
được sử dụng rộng rãi như là một chất bổ sung dinh dưỡng, 1-5mg/01kg cân
nặng/24h là liều khuyến cáo cho hầu hết mọi người bình thường. Còn với trị liệu
hoặc hỗ trợ trị liệu bệnh thì liều cao có thể được sử dụng. Tại Đức, liều 600
mg/24h được quy định để ngăn ngừa các biến chứng, trị liệu các biến chứng và hỗ
trợ trị liệu bệnh tiểu đường. Các liều lượng lớn 1.200 mg/24h dùng tiêm tĩnh
mạch được sử dụng để điều trị ngộ độc nấm bất tử (aminita). Những liều dùng
trên được tham khảo khi sử dụng Lipoic Acid Alpha có chứa số lượng bằng nhau
(50/50) của đồng phân R và S. Khi chúng ta dùng đơn độc đồng phân dạng R thì
chỉ cần dùng một nửa so với liều ở trên.
Tóm lại: Việc sử dụng ALA
trong chống gốc tự do (Gốc oxyhoa) do nhiều căn bệnh (Tiểu đường, lão hoá, tim
mạch...) gây ra là một điều cần thiết. Không giống như những chất
(thuốc) điều trị khác như chất chống viêm giảm đau thần kinh
ngoại vi, chất cải thiện tăng cường vận mạch,…(có thể gây nên nhiều các tác
dụng phụ có hại hoặc không tốt cho bệnh nhân). ALA là một chất tự nhiên hoàn toàn
không tác dụng phụ (khi dùng với liều khuyến cáo: 8mg/24h theo đường uống) an
toàn và đã được chứng minh về hiệu quả trị liệu khá cao trong hơn 40 năm sử
dụng.
LỢI ÍCH CỦA ACID
LIPOIC TRONG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Dược sĩ Lê Văn Nhân
Dược sĩ Lê Văn Nhân
Chúng ta đã biết một số dược thảo
có ích trong bệnh tiểu đường như khổ qua, quế, lá ổi, cây sầu đâu ăn gỏi, cây
methi Ấn-độ (Fenugreek),v.v. Chúng tôi xin giới thiệu một hóa chất dùng như
vitamin trong nhóm điều trị thay thế bổ túc là alpha lipoid acid, cũng giúp cải
thiện bệnh tiểu đường và giúp điều trị bệnh đau nhức thần kinh do tiểu đường.
Để trình bày cho gọn, chúng tôi sẽ dùng từ viết tắt LA cho Lipoic acid, và ALA cho alpha-lipoic
acid.
Cấu trúc hóa học:
Theo tự điển bách khoa Wikipedia, thì lipoic acid là 1 hợp chất sulfua hữu cơ dẫn
Cấu trúc hóa học:
Theo tự điển bách khoa Wikipedia, thì lipoic acid là 1 hợp chất sulfua hữu cơ dẫn
xuất từ octanoic acid (octa:
8).Lipoic acid chứa 2 nguyên tử lưu hùynh kề nhau ở vị trí C6 và C8 gắn kết
bằng dấu nối disulfua và xem là ở tình trạng oxyt hóa (đúng ra là nguyên tử
sulfua ở tầng oxyt hóa cao hơn). Nguyên tử carbon ở vi trí C6 không đối xứng và
phân tử hiện hữu dưới hai dạng đồng phân R và S và hổn hợp hai đồng phân này
tạo ra dạng racemic hay triệt quang. Chỉ có đồng phân R có trong tự nhiên và là
đồng yếu tố thiết yếu của 4 phức hợp enzym trong ty lạp thể. Đồng phân R hay
RLA tổng hợp bên trong cơ thể, thiết yếu cho đời sống và chuyển hóa trong môi
trường oxy. Cả hai RLA và hổn hợp racemic của LA đều bán như là chất hổ trợ
dinh dưỡng và được dùng như là chất dinh dưởng hay trong lâm sàng từ thập niên
1950 cho một số bệnh.
Lipoic acid
Tên a-lipoic acid do Reed đề nghị để phân biệt với 1 hợp chất khác β-lipoic acid. Hợp chất alpha thích chất béo mặc dầu mang chức carboxylic (xem hình vẽ).
Tên khác của chất này là thioctic acid.
Tác dụng dược lý:
ALA là 1 dồng enzym hay coenzym quan trọng có tính chống
oxyt hóa và chống bệnh tiểu đường. đây là 1 sản phẩm sinh học tác động như là
đồng yếu tố trong phức hợp pyruvate dehydrogenase, phức hợp alpha-ketoglutarate
dehydrogenase và phức hợp aminoacid dehydrogenase. Giảm mức ALA thấy ở những bệnh nhân xơ gan, tiểu
đường, xơ vữa động mạch và viêm thần kinh nhiều nơi. Trong chuyển hóa, ALA có thể được biến từ
dạng oxyt hóa (với cầu disulfua trong phân tử) qua dạng khử dạng dihydro với 2
nhóm sulfua tự do. Cả 2 dạng đều có tính chống oxyt hóa mạnh. Hai dạng này bảo
vệ tế bào khỏi bị gốc tự do tấn công thành những chất chuyển hóa trung gian, do
thóai hóa những phân tử ngọai nhập và từ những kim lọai nặng.
Tác dụng chống oxýt hóa:
dạng khử củaALA dọn dẹp những gốc superoxide và gốc
hydroxyl và ngăn ngừa peoxyt hóa lipid (theo Kagan và cộng sự, Suzuki và cộng
sự năm 1992). Gốc tự do từ oxy tạo ra trong khi kích họat sinh học của thuốc
làm hỏng hồng cầu, gây lão hóa và vỡ hồng cầu. Thử trong ống nghiệm, lipoic
acid dạng khử hay oxyt hóa bảo vệ hồng cầu khỏi bị phá vỡ do gốc tự do.
Tác dụng hạ đường huyết:
ALA hợp lực với insulin làm cho sử dụng glucose hiệu quả
hơn. Ở thú vật, ALA giảm đường huyết và tăng
sinh glycogen ở gan; ở người, ALA
giảm nồng độ pyruvic acid (Fachinfo:Thioctacid 1996). ALA cũng cải thiện tác dụng của insulin lên
chuyên chở glucose ở cơ khung và chuyển hóa ở người và thú vật đề kháng insulin
(Henricken và cộng sự 1997). ALA
giúp thu nhận glucose từ tế bào do cơ chế chưa được biết (Bashan và cộng sự
1993).
ALA cải thiện nhạy cảm với insulin ở bệnh nhân tiểu đường type 2: theo một nghiên cứu năm 1996 ở bệnh viện đại học Bulgary khoa nội tiết, cho 12 người bệnh TD2 uống ALA 600 mg ngày 2 lần trong 4 tuần, 12 người khác dung nạp glucose bình thường làm nhóm chứng để thử độ nhạy với insulin. Cuối thời gian điều trị, những người uốngALA
tăng nhạy cảm insulin ngọai vi.
Trong hơn 30 năm, các bác sĩ ở Đức đã điều trị lâm sàng bệnh tiểu đường với alpha lipoic acid. Nghiên cứu trên tòan thế giới đã chứng tỏ khả năng của alpha lipoid acid bình thường hóa thu nhận glucose và sử dụng glucose. Trong một nghiên cứu, alpha lipoid acid cho thấy phòng ngừa bệnh tiểu đường ở 70% thú vật thử nghiệm. Trong một nghiên cứu khác, bệnh nhân tiểu đường type 2 cho uống alpha lipoid acid 500
Lipoic acid
Tên a-lipoic acid do Reed đề nghị để phân biệt với 1 hợp chất khác β-lipoic acid. Hợp chất alpha thích chất béo mặc dầu mang chức carboxylic (xem hình vẽ).
Tên khác của chất này là thioctic acid.
Tác dụng dược lý:
Tác dụng chống oxýt hóa:
dạng khử của
Tác dụng hạ đường huyết:
ALA cải thiện nhạy cảm với insulin ở bệnh nhân tiểu đường type 2: theo một nghiên cứu năm 1996 ở bệnh viện đại học Bulgary khoa nội tiết, cho 12 người bệnh TD2 uống ALA 600 mg ngày 2 lần trong 4 tuần, 12 người khác dung nạp glucose bình thường làm nhóm chứng để thử độ nhạy với insulin. Cuối thời gian điều trị, những người uống
Trong hơn 30 năm, các bác sĩ ở Đức đã điều trị lâm sàng bệnh tiểu đường với alpha lipoic acid. Nghiên cứu trên tòan thế giới đã chứng tỏ khả năng của alpha lipoid acid bình thường hóa thu nhận glucose và sử dụng glucose. Trong một nghiên cứu, alpha lipoid acid cho thấy phòng ngừa bệnh tiểu đường ở 70% thú vật thử nghiệm. Trong một nghiên cứu khác, bệnh nhân tiểu đường type 2 cho uống alpha lipoid acid 500
mg mỗi ngày và sau 10 ngày thấy
tăng 30% lượng glucose lọai bỏ do insulin ( Nagamatsu et al: Lipoic acid
improves nerve blood flow, reduces oxidative stress and improve distal nerve
conduction in experimental diabetic neuropathy. Diabetes Care 1995 số 18).
Tác động lên bệnh thần kinh do tiểu đường
Bệnh thần kinh do tiểu đường là vấn đề chính của y tế cộng đồng. bệnh này được định nghĩa là dấu hiệu và triệu chứng rối lọan thần kinh ngọai vi ở bệnh nhân tiểu đường, sau khi đã lọai ra những nguyên nhân khác có thể gây ra bệnh này. Cơ chế sinh bệnh đề nghị cho bệnh này gồm có:
a/ tăng lưu thông qua đường chuyển hóa polyol, đưa đến tích tụ sorbitol, giảm inositol trong cơ bắp, kết hợp với giảm họat động N+/K+-ATPase
b/ hư hại vi mạch bên trong dây thần kinh và thiếu oxy do mất họat động nitric oxide do tăng họat động gốc tự do oxy.
ALA có vẻ làm
chậm lại hay đảo ngược bệnh thần kinh ngọai vi do tiểu đường qua nhiều họat
động chống oxy hóa. Điều trị với ALA
tăng glutathione khử, một chât chống oxy hóa nội tại. Trong nghiên cứu lâm
sàng, 600 mg ALA
đã chứng tỏ cải thiện bệnh thần kinh do thiếu ALA.
Một nghiên cứu đăng trên Diabetes Care tháng 3 năm 2003 về một nghiên cứu hợp tác giữa hàn lâm viên y khoa Nga tại Mạc tư-khoa và SYDNEY ở Úc. Trong nghiên cứu song song này, 120 bệnh nhân tiểu đường chuyển hóa ổn định với triệu chứng cảm giác vận động bệnh đa thần kinh (polyneuropathy) do tiểu đường được phân phối ngẫu nhiên truyền tĩnh mạch 600 mg ALA hay giả dược trong 5 ngày mỗi tuần với 14 lần điều trị.Sau 14 lần điều trị, điểm trung bình tất cả triệu chứng giảm từ mức ban đầu xuống 5.7 ở nhóm dùng ALA và 1.8 ở nhóm dùng giả dược. Mỗi triệu chứng cũng có điểm khả quan hơn như đau do châm chích và đau nóng rát, tê và châm chích ở trạng thái ngủ), điểm hư hại do bệnh thần kinh, sự dẫn truyền thần kinh và đánh giá tòan diện.
Hư hại thần kinh hay bệnh dây thần kinh ảnh hưởng hơn 50% bệnh nhân tiểu đường và là 1 trong những biến chứng gây tai hại nhất. Một nghiên cứu đăng trên Diabetic Care cho thấy bồi dưỡng với ALA có thể tái tạo một phần chức năng của dây thần kinh chỉ sau 4 tháng uống liều cao ALA (Jacob S et al: Improvement of insulin-simulated glucose-disposal in type 2 diabetes after repeated parenteral administration of thioctic acid. Exp. Clin endocrinol diabetes 1996)
Ở liều thấp, GLA-LA hiệu nghiệm hơn DHA trong ngừa bệnh thần kinh do tiểu đường ở chuột cống:
Suy giảm chuyển hóa acid béo thiết yếu đã được báo cáo ở bệnh nhân tiểu đường. Chất bổ túc dinh dưỡng như acid béo nhiều dấu nối đôi (PUFA) n-6 hay n-3 có hiệu quả khác nhau lên những thông số của bệnh thần kinh do tiểu đường, bao gồm tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCV: Nerve Conduction Velocity) và lưu lượng máu qua dây thần kinh (NBF:Nerve Blood Flow). Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả bảo vệ thần kinh của gamma linoleic acid (GLA)-lipoic acid (LA) liên hợp và thuốc bồi dưỡng phospholipid (PL) tăng cường DHA (DocosaHexanoic Acid) lên tốc độ dẫn truyền thần kinh và lưu lượng máu qua dây thần kinh (NBF). Chuột cống bị gây tiểu đường bằng streptozocin và chuột kiểm chứng được cung cấp trong 8 tuần hoặc phospholipid tăng cường DHA với liều 30 mg/Kg/ngày hay với bắp tăng cường GLA-LA với liều 30 mg/Kg/ngày. Ngòai ra có 2 nhóm không nhận thực phẩm bổ sung. Sau 8 tuần, tốc độ dẫn truyền thần kinh ở nhóm tiểu đường thấp hơn nhóm
Tác động lên bệnh thần kinh do tiểu đường
Bệnh thần kinh do tiểu đường là vấn đề chính của y tế cộng đồng. bệnh này được định nghĩa là dấu hiệu và triệu chứng rối lọan thần kinh ngọai vi ở bệnh nhân tiểu đường, sau khi đã lọai ra những nguyên nhân khác có thể gây ra bệnh này. Cơ chế sinh bệnh đề nghị cho bệnh này gồm có:
a/ tăng lưu thông qua đường chuyển hóa polyol, đưa đến tích tụ sorbitol, giảm inositol trong cơ bắp, kết hợp với giảm họat động N+/K+-ATPase
b/ hư hại vi mạch bên trong dây thần kinh và thiếu oxy do mất họat động nitric oxide do tăng họat động gốc tự do oxy.
Một nghiên cứu đăng trên Diabetes Care tháng 3 năm 2003 về một nghiên cứu hợp tác giữa hàn lâm viên y khoa Nga tại Mạc tư-khoa và SYDNEY ở Úc. Trong nghiên cứu song song này, 120 bệnh nhân tiểu đường chuyển hóa ổn định với triệu chứng cảm giác vận động bệnh đa thần kinh (polyneuropathy) do tiểu đường được phân phối ngẫu nhiên truyền tĩnh mạch 600 mg ALA hay giả dược trong 5 ngày mỗi tuần với 14 lần điều trị.Sau 14 lần điều trị, điểm trung bình tất cả triệu chứng giảm từ mức ban đầu xuống 5.7 ở nhóm dùng ALA và 1.8 ở nhóm dùng giả dược. Mỗi triệu chứng cũng có điểm khả quan hơn như đau do châm chích và đau nóng rát, tê và châm chích ở trạng thái ngủ), điểm hư hại do bệnh thần kinh, sự dẫn truyền thần kinh và đánh giá tòan diện.
Hư hại thần kinh hay bệnh dây thần kinh ảnh hưởng hơn 50% bệnh nhân tiểu đường và là 1 trong những biến chứng gây tai hại nhất. Một nghiên cứu đăng trên Diabetic Care cho thấy bồi dưỡng với ALA có thể tái tạo một phần chức năng của dây thần kinh chỉ sau 4 tháng uống liều cao ALA (Jacob S et al: Improvement of insulin-simulated glucose-disposal in type 2 diabetes after repeated parenteral administration of thioctic acid. Exp. Clin endocrinol diabetes 1996)
Ở liều thấp, GLA-LA hiệu nghiệm hơn DHA trong ngừa bệnh thần kinh do tiểu đường ở chuột cống:
Suy giảm chuyển hóa acid béo thiết yếu đã được báo cáo ở bệnh nhân tiểu đường. Chất bổ túc dinh dưỡng như acid béo nhiều dấu nối đôi (PUFA) n-6 hay n-3 có hiệu quả khác nhau lên những thông số của bệnh thần kinh do tiểu đường, bao gồm tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCV: Nerve Conduction Velocity) và lưu lượng máu qua dây thần kinh (NBF:Nerve Blood Flow). Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả bảo vệ thần kinh của gamma linoleic acid (GLA)-lipoic acid (LA) liên hợp và thuốc bồi dưỡng phospholipid (PL) tăng cường DHA (DocosaHexanoic Acid) lên tốc độ dẫn truyền thần kinh và lưu lượng máu qua dây thần kinh (NBF). Chuột cống bị gây tiểu đường bằng streptozocin và chuột kiểm chứng được cung cấp trong 8 tuần hoặc phospholipid tăng cường DHA với liều 30 mg/Kg/ngày hay với bắp tăng cường GLA-LA với liều 30 mg/Kg/ngày. Ngòai ra có 2 nhóm không nhận thực phẩm bổ sung. Sau 8 tuần, tốc độ dẫn truyền thần kinh ở nhóm tiểu đường thấp hơn nhóm
kiểm chứng. Dùng thực phẩm bổ
túc GLA-LA hòan tòan ngừa được suy giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh và lưu
lượng máu qua thần kinh. Thêm DHA (trong dầu cá) chỉ ngừa được 1 phần giảm tốc
độ dẫn truyền thần kinh và lưu lượng máu qua thần kinh. sự khác biệt có lẽ do
hiệu quả chống oxyt hóa của lipoic acid lên gamma linoleic acid. (Theo một
nghiên cứu của đại học y khoa Aix-Marseille tại Pháp).
Liều lượng:
Hiện nay chưa có nghiên cứu về sinh khả dụng củaALA ,
nhưng đã có nghiên cứu cho biết liên hệ giữa hiệu quả và liều lượng không theo
đường thẳng. Dùng liều cao không tăng hiệu quả bao nhiêu nhưng có thể tăng tác
dụng phụ. Có tài liệu khuyên nếu dùng như chất chống oxyt hóa, chỉ nên dùng
liều < 50 mg mỗi ngày. Nếu dùng đồng phân R của ALA thì dười 25 mg mỗi ngày.
Nếu muốn dùng ALA để trị bệnh dau thần kinh do tiểu đường, nên hỏi ý kiến bác sĩ, vì phải dùng liều cao, mỗi ngày khỏang 600 mg.
Tác dụng phụ:
Dùng liều cao có thể bị nôn mửa và đôi khi có thể bị lọan nhịp tim, nên cần có bác sĩ theo dõi.
So sánh với những thuốc khác trị đau nhức thần kinh do bệnh tiểu đường:
Báo JAMA số ngày 07.10.2009, trong bài nhan đề “Review of Diabetic Neuropathy” dùng số bệnh nhân cần điều trị (BBT: number needed to treat) để có 1 ca giảm đau 50% bệnh đau nhức giây thần kinh do tiểu đường và đưa ra 1 bản so sánh. Chúng tôi tóm tắt những thuốc có thể tìm thấy ở Việt-nam như sau:
Liều lượng:
Hiện nay chưa có nghiên cứu về sinh khả dụng của
Nếu muốn dùng ALA để trị bệnh dau thần kinh do tiểu đường, nên hỏi ý kiến bác sĩ, vì phải dùng liều cao, mỗi ngày khỏang 600 mg.
Tác dụng phụ:
Dùng liều cao có thể bị nôn mửa và đôi khi có thể bị lọan nhịp tim, nên cần có bác sĩ theo dõi.
So sánh với những thuốc khác trị đau nhức thần kinh do bệnh tiểu đường:
Báo JAMA số ngày 07.10.2009, trong bài nhan đề “Review of Diabetic Neuropathy” dùng số bệnh nhân cần điều trị (BBT: number needed to treat) để có 1 ca giảm đau 50% bệnh đau nhức giây thần kinh do tiểu đường và đưa ra 1 bản so sánh. Chúng tôi tóm tắt những thuốc có thể tìm thấy ở Việt-nam như sau:
Tên và nhóm thuốc
|
số BN cần điều trị
NNT
|
Liều lượng
|
tác dụng phụ
|
Thuốc chống trầm
cảm
|
|||
Amitriptylin
|
2.5
|
25 mg ngày 4 lần
|
khô miệng, đầu nhẹ
|
Paroxetin
|
2.9
|
20 mg ngày 2 lần
|
tóat mồ hôi, lo sợ
|
Duloxetin
|
4.9
|
60 mg ngày 2 viên
|
buồn nôn, glucose huyết tương tăng cao
|
Citalopram
|
7.7
|
20 mg ngày 2 lần
|
buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu
|
Thuốc chống động kinh
|
|||
Gabapentin
|
3.7
|
600 mg ngày 3 lần
|
Chóng mặt, buồn ngủ, phù ngọai vi
|
Pregabapentin
|
4.0
|
300 mg ngày 2 lần
|
như trên
|
Thuốc dùng ngòai da
|
|||
Capsaicin
|
8.1
|
nóng rát và châm chích tại chỗ
|
|
(15) Lidoderm patches
|
4.4
|
5% dán ngày 4 lần
|
đỏ da, ngứa da
|
Thuốc uống giảm đau
|
|||
Oxycodone
|
2.6
|
20 mg ngày 2 lần
|
buồn nôn, táo bón
|
Tramadol
|
3.4
|
50 mg ngày uống 6 viên
|
buồn nôn, táo bón, nhức đầu và buồn ngủ
|
Thuốc bổ túc dinh dưỡng
|
|||
Alpha-lipoic acid
|
2.7
|
600 mg ngày 1 lần
|
chuột rút, nhức đầu
|
Chúng ta thấy alpha lipoic acid
được sắp vào nhóm hữu hiệu nhất nếu tính theo số người cần điều trị để có 1
người giảm đau 50%.
Chế độ ăn trong phòng ngừa và
điều trị bệnh tiểu đường
Tiểu đường là
một bệnh mạn tính, có tác động của yếu tố di truyền, do hậu quả của sự thiếu
hụt Insulin (một loại hóc môn do tụy hay còn gọi là lá mía của người tiết ra).
Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường ở trong máu và các rối loạn
chuyển hóa khác.
Từ xa xưa, các
thầy thuốc đã ghi nhận sự xuất hiện của bệnh tiểu đường. Đặc biệt, trong vài
thập niên gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới gia tăng với tốc
độ rất nhanh chóng, do vậy hiện nay tiểu đường được xem như là một đại dịch của
toàn cầu.
Tại Mỹ, năm
1993 có khoảng 7,8 triệu người được chẩn đoán là bệnh tiểu đường, chiếm tỷ lệ
3,1% tăng gấp 5 lần so với năm 1958; trong đó có đến 90-95% người thuộc tiểu
đường típ 2 (là loại tiểu đường xuất hiện ở tuổi trung niên hay lớn hơn). Theo
Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO) năm 2000 số người mắc bệnh tiểu đường trên thế
giới là 177 triệu, dự tính đến năm 2025 con số này sẽ là 300 triệu.
Riêng tại Việt
Nam, năm 1991 tỉ lệ người mắc bệnh ở Hà Nội là 1,1%; ở Huế 0,96%; ở TP. HCM
2,3%. Năm 2002, tỉ lệ bệnh tiểu đường trên toàn quốc là 2,7%; riêng tại các
thành phố tỉ lệ mắc là 4,4% trong khi ở các khu vực khác dao động từ 2,1 -
2,7%.
1.
Nguyên nhân nào
gây ra bệnh tiểu đường?
Hiện nay chưa
rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, người ta ghi nhận
có yếu tố di truyền hoặc gia đình (tức là khi gia đình có người bị tiểu
đường thì những người còn lại có nguy cơ dễ bị bệnh tiểu đường hơn). Yếu tố
xã hội cũng góp phần gây ra bệnh tiểu đường như mập phì, cách ăn uống, lối
sống ít hoạt động thể lực… đây là yếu tố mà chúng ta có thể cải thiện được.
2. Ai dễ mắc bệnh tiểu đường?
- Người mập phì
- Có cha, mẹ,
anh chị em trong nhà bị tiểu đường
- Thuộc dân tộc
có nguy cơ: da đen, da đỏ, châu Á
- Nữ sinh con
nặng hơn 4kg hoặc đã được chẩn đoán là tiểu đường trong thai kỳ
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ
trong máu (HDL ≤ 35mg/dl và hoặc Triglyceride ≥ 250mg/dl)
- Đã được chẩn
đoán là rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết lúc đói (mức đường
trong máu chưa đến mức gọi là tiểu đường nhưng đã là cao so với người bình
thường).
3. Triệu chứng của bệnh tiểu
đường là gì?
- Tiểu đường
típ 1: thường gặp ở người gầy, trẻ tuổi, có các biểu hiện tiểu nhiều,
uống nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều.
- Tiểu đường
típ 2: thường gặp ở người mập, cũng có các triệu chứng tiểu nhiều,
uống nhiều, mờ mắt, cảm giác kiến bò ở đầu ngón tay và chân…Tuy nhiên,
trong đa số các trường hợp triệu chứng bệnh thường âm ỉ nên bệnh thường
phát hiện muộn, tình cờ.
4. Biến chứng của tiểu đường là
gì?
- Tim mạch: cao
huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim
- Thận: đạm
trong nước tiểu, suy thận
- Mắt: đục thủy
tinh thể, mù mắt
- Thần kinh: dị
cảm, tê tay chân
- Nhiễm trùng:
da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân…
- Tử vong.
5. Làm sao để phát hiện sớm
bệnh tiểu đường?
·
Cần có hiểu biết về bệnh tiểu đường. Nên đi khám và làm xét nghiệm đường huyết
đối với những người trên 45 tuổi. Nếu kết quả bình thường thì nên kiểm
tra mỗi 3 năm.
·
Các đối tượng sau nên xét nghiệm đường huyết ở tuổi trên 30 và mỗi
năm 1 lần:
-
Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
-
Mập phì
-
Ít hoạt động thể lực
-
Đã được chẩn đoán là rối loạn đường huyết lúc đói hay rối loạn dung nạp đường
-
Cao huyết áp
-
Rối loạn mỡ trong máu.
·
Trẻ béo phì từ 10 tuổi trở lên hoặc lúc bắt đầu dậy thì cần kiểm tra
đường máu mỗi 2 năm 1 lần nếu có kèm theo một trong các yếu tố sau:
-
Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
-
Sạm da vùng cổ, vùng nếp gấp da
-
Tăng huyếp áp
-
Rối loạn mỡ trong máu.
6. Điều trị tiểu đường như thế
nào?
·
Để điều trị tiểu đường hiệu quả cần có sự đóng góp của nhiều chuyên khoa:
-
Bác sĩ nội khoa, nội tiết
-
Chuyên gia về dinh dưỡng
-
Điều dưỡng: chăm sóc trong bệnh viện và hướng dẫn việc chăm sóc tại nhà
-
Nhân viên y tế khác: bác sĩ vật lý trị liệu, chuyên khoa bàn chân, dược
sĩ, bảo hiểm xã hội…
-
Sự hợp tác chặt chẽ của bệnh nhân và sự ủng hộ của người thân, gia đình, bạn
bè.
·
Điều trị tiểu đường cần phải có:
-
Chế độ dinh dưỡng hợp lý
-
Rèn luyện cơ thể
-
Chương trình huấn luyện bệnh nhân
-
Thuốc giảm đường huyết khi cần thiết (thuốc uống, insulin).
7. Vai trò của chế độ ăn trong
bệnh tiểu đường như thế nào?
Chế độ ăn hợp
lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường. Chế độ ăn hợp lý giúp cho bệnh
nhân ổn định mức đường trong máu, giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn
chặn hoặc làm chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.
Chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong cuộc
sống, ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội.
Hiện nay, các
nhà dinh dưỡng khuyến cáo chế độ ăn của người tiểu đường nên gần giống với
người bình thường:
1) Lượng bột đường (gạo, bắp,
khoai…) gần với mức người bình thường (50-60%)
2) Cho phép người tiểu đường
được sử dụng đường đơn giản ở mức hạn chế (đường để nêm thức ăn, cho vào các
loại thức uống…)
3) Giảm lượng chất béo (nên ăn
các loại dầu, mỡ cá): 20-30%
4) Tăng chất xơ (có nhiều
trong rau, trái cây).
Người
tiểu đường nên có chế độ ăn gần như bình thường, ăn đều đặn, không bỏ bữa, chia
thành nhiều bữa nhỏ trong ngày (4 - 6 bữa). Đây là yếu tố quan trọng giúp điều trị bệnh tiểu đường
thành công.
Cần lưu ý là
không có một thực đơn chung cho mọi bệnh nhân tiểu đường bởi vì mỗi bệnh nhân
tiểu đường có sở thích ăn uống khác nhau, mức độ hoạt động thể lực
khác nhau, mức đường trong máu khác nhau, hoặc
cách sử dụng thuốc khác nhau.
8. Làm gì để phòng tránh
bệnh tiểu đường?
1) Phòng
tránh thừa cân, béo phì:
- Dựa vào chỉ số BMI (chỉ số khối
của cơ thể)
BMI = CN:CC2 (trong đó cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng mét)
BMI = CN:CC2 (trong đó cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng mét)
Chỉ số này nên giữ trong khoảng
18,5-23
- Vòng eo: nam <
90cm, nữ < 80cm
- Tỉ lệ mỡ cơ
thể: nam < 25%
nữ
< 30%.
2) Gia tăng
hoạt động thể lực:
- Chơi thể thao
hơn 30 phút trong hầu hết các ngày
- Tập thể dục
khoảng 1giờ/ngày trong hầu hết các ngày
- Năng động
trong mọi hoạt động, bước khoảng từ 5.000-10.000 bước chân/ngày.
3) Dinh
dưỡng hợp lý:
- Ăn đa dạng:
nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp,
có nhiều món trong một bữa ăn, và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các
ngày, theo mùa… Nên hạn chế ăn những thức ăn cung cấp năng lượng rỗng như
đường, nước ngọt, kẹo…
- Ăn chừng
mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
- Ăn thức ăn
nguyên vẹn, gần với thiên nhiên để ít bị mất đi các thành phần dinh dưỡng
có trong thức ăn.
Tóm lại:
* Tiểu đường là
một bệnh mạn tính, nếu không được phát hiện và điều trị sớm dễ dẫn đến các biến
chứng nguy hiểm ở tim, thận, mắt, não…
* Chế độ ăn
và vận động hợp lý là nền tảng trong điều trị.
* Bệnh có thể
phòng ngừa được bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, gia tăng hoạt.
động thể lực và giữ cân nặng vừa
phải, tránh bị mập phì.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét